Bài Writing Task 1 là gì? Là một task trong phần thi Writing IELTS, bạn sẽ có 20 phút để hoàn thành phần thi viết của mình, yêu cầu là bạn phải viết một bài viết dài ít nhất là 150 từ về một topic cụ thể nào đó liên quan đến một dạng biểu đồ nào đó. Bài viết hôm nay sẽ tổng hợp bài mẫu IELTS Writing task 1 -2020 để giúp bạn có tài liệu tham khảo và chuẩn bị cho bài thi của bản thân.
Các dạng biểu đồ thường xuất hiện trong Writing IELTS là biểu đồ đường, cột và tròn, bản đồ hoặc cách thức, quá trình, bảng biểu. Mặc dù là biểu đồ nào thì bạn cũng sẽ phải có 3 phần quan trọng: mô tả được các đặc điểm chính, đưa ra các so sánh liên quan và kết luận.
Xem thêm các loại khác:
- Các cụm từ và mẫu câu hay dùng trong IELTS Writing
- Download trọn bộ Practical IELTS Strategies {PDF}
- Tải trọn bộ sách 15 Days Practice for IELTS Listening, Reading, Speaking, Writing
- Tải full bộ(PDF+Audio) Intensive IELTS Listening, Reading, Speaking, Writing
1. Các bước để có một bài IELTS hay
Dưới đây là bí quyết gồm có 5 bước quan trọng giúp bạn làm được một bài viết Writing đạt được tiêu chí: nhanh, gọn, súc tích.
- Bước 1: Before Writing: Đọc đề và phân tích & thảo luận để brainstorm (động não) ý tưởng cho bài viết, sau đó quyết định mục tiêu & đối tượng cần làm, xắp xếp ý tưởng của bạn.
- Bước 2: Make a draft: lên outline (dàn bài) viết bản nháp đầu tiên, không cần phải quá hoàn hảo, ghi những gì xuất hiện trong đầu bạn.
- Bước 3: Review: Xem lại nội dung và chọn lựa đâu là ý chính, ý phụ và sắp xếp lại các ý tưởng của bạn một cách logic (hợp lý). Sau đó cố gắng cải thiện những gì bạn đã viết, làm cho các ý tứ rõ ràng hơn, thay đổi từ & thông tin nếu cần.
- Bước 4: Edit: Chỉnh sửa lại lỗi ngữ pháp nếu có như dấu câu, ngữ pháp và bố cục lại văn bản cho rõ ràng.
- Bước 5: Publish: Viết lại một lần cuối cùng và gửi cho những người bạn tin tưởng là có chuyên môn hoặc bạn bè đánh giá, và note lại những lỗi sai để rút kinh nghiệm.
Dưới đây sẽ là những bài writing mẫu từng dạng trong Writing Task 1 để các bạn tham khảo:
2. IELTS writing task 1: line graph sample Simon
IELTS Writing Task 1: line graph answer
The graph below shows changes in global food and oil prices between 2000 and 2011.
Here’s band 9 answer: IELTS writing task 1 Simon.
The line graph compares the average price of a barrel of oil with the food price index over a period of 11 years.
It is clear that the average global prices of both oil and food rose considerably between 2000 and 2011. Furthermore, the trends for both commodities were very similar, and so a strong correlation (93.6%) is suggested.
In the year 2000, the average global oil price was close to $25 per barrel, and the food price index stood at just under 90 points. Over the following four years, both prices remained relatively stable, before rising steadily between 2004 and 2007. By 2007, the average oil price had more than doubled, to nearly $60 per barrel, and food prices had risen by around 50 points.
A dramatic increase in both commodity prices was seen from 2007 to 2008, with oil prices reaching a peak of approximately $130 per barrel and the food price index rising to 220 points. However, by the beginning of 2009, the price of oil had dropped by roughly $90, and the food price index was down by about 80 points. Finally, in 2011, the average oil price rose once again, to nearly $100 per barrel, while the food price index reached its peak, at almost 240 points.
Posted by Simon in IELTS Writing Task 1
Bài lược dịch:
Biểu đồ đường so sánh giá trung bình của một thùng dầu với chỉ số giá lương thực trong khoảng thời gian 11 năm.
Rõ ràng là giá trung bình trên toàn cầu của cả dầu và lương thực đều tăng đáng kể từ năm 2000 đến năm 2011. Hơn nữa, xu hướng của cả hai mặt hàng là rất giống nhau, do đó có mối tương quan chặt chẽ (93,6%).
Vào năm 2000, giá dầu trung bình trên toàn cầu là gần 25 USD / thùng, và chỉ số giá lương thực chỉ ở mức dưới 90 điểm. Trong bốn năm sau đó, cả hai giá đều tương đối ổn định, trước khi tăng đều đặn từ năm 2004 đến năm 2007. Đến năm 2007, giá dầu trung bình đã tăng hơn gấp đôi, lên gần 60 USD / thùng, và giá lương thực đã tăng khoảng 50 điểm.
Cả hai loại hàng hóa đều tăng đáng kể từ năm 2007 đến năm 2008, với giá dầu đạt đỉnh khoảng 130 USD / thùng và chỉ số giá lương thực tăng lên 220 điểm. Tuy nhiên, vào đầu năm 2009, giá dầu đã giảm khoảng 90 đô la, và chỉ số giá lương thực giảm khoảng 80 điểm. Cuối cùng, vào năm 2011, giá dầu trung bình tăng một lần nữa, lên gần 100 USD / thùng, trong khi chỉ số giá lương thực đạt đỉnh, ở mức gần 240 điểm.
3. IELTS writing task 1 bar chart
Samples: Levels of participation
The charts below show the levels of participation in education and science in developing and industrialized countries in 1980 and 1990.
The three-bar charts show average years of schooling, numbers of scientists and technicians, and research and development spending in developing and developed countries. Figures are given for 1980 and 1990.
It is clear from the charts that the figures for developed countries are much higher than those for developing nations. Also, the charts show an overall increase in participation in education and science from 1980 to 1990.
People in developing nations attended school for an average of around 3 years, with only a slight increase in years of schooling from 1980 to 1990. On the other hand, the figure for industrialized countries rose from nearly 9 years of schooling in 1980 to nearly 11 years in 1990.
From 1980 to 1990, the number of scientists and technicians in industrialized countries almost doubled to about 70 per 1000 people. Spending on research and development also saw rapid growth in these countries, reaching $350 billion in 1990. By contrast, the number of science workers in developing countries remained below 20 per 1000 people, and research spending fell from about $50 billion to only $25 billion.
(187 words)
Bài lược dịch:
Ba biểu đồ trên hiển thị số năm đi học trung bình, số lượng nhà khoa học và kỹ thuật viên, chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển ở các nước đang phát triển và phát triển. Số liệu được đưa ra cho năm 1980 và 1990.
Rõ ràng là từ các biểu đồ, số liệu của các nước phát triển cao hơn nhiều so với các số liệu của các nước đang phát triển. Ngoài ra, các biểu đồ cho thấy sự gia tăng tổng thể trong việc tham gia vào giáo dục và khoa học từ năm 1980 đến năm 1990.
Người dân ở các nước đang phát triển đi học trung bình khoảng 3 năm, với số năm đi học chỉ tăng nhẹ từ 1980 đến 1990. Mặt khác, con số ở các nước công nghiệp phát triển tăng từ gần 9 năm đi học vào năm 1980 lên gần 11 năm 1990.
Từ năm 1980 đến 1990, số nhà khoa học và kỹ thuật ở các nước công nghiệp phát triển tăng gần gấp đôi lên khoảng 70 trên 1000 người. Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển cũng tăng nhanh ở các nước này, đạt 350 tỷ USD vào năm 1990. Ngược lại, số lượng nhân viên khoa học ở các nước đang phát triển vẫn dưới 20 trên 1000 người và chi tiêu cho nghiên cứu giảm từ khoảng 50 tỷ USD xuống chỉ còn 25 tỷ USD.
(187 từ)
4. IELTS writing task 1 pie chart
Samples IELTS writing task 1 pie chart
The pie charts compare the amount of electricity produced using five different sources of fuel in two countries over two separate years.
Total electricity production increased dramatically from 1980 to 2000 in both Australia and France. While the totals for both countries were similar, there were big differences in the fuel sources used.
Coal was used to produce 50 of the total 100 units of electricity in Australia in 1980, rising to 130 out of 170 units in 2000. By contrast, nuclear power became the most important fuel source in France in 2000, producing almost 75% of the country’s electricity.
Australia depended on hydropower for just under 25% of its electricity in both years, but the amount of electricity produced using this type of power fell from 5 to only 2 units in France. Oil, on the other hand, remained a relatively important fuel source in France, but its use declined in Australia. Both countries relied on natural gas for electricity production significantly more in 1980 than in 2000.
(170 words)
Bài lược dịch:
Biểu đồ hình tròn so sánh lượng điện được sản xuất từ năm nguồn nhiên liệu khác nhau ở hai quốc gia trong hai năm riêng biệt.
Tổng sản lượng điện tăng mạnh từ năm 1980 đến năm 2000 ở cả Úc và Pháp. Trong khi tổng số của cả hai quốc gia là tương đương nhau, có sự khác biệt lớn về nguồn nhiên liệu được sử dụng.
Than đá được sử dụng để sản xuất 50 trong tổng số 100 đơn vị điện ở Úc vào năm 1980, tăng lên 130 trên 170 đơn vị vào năm 2000. Ngược lại, điện hạt nhân trở thành nguồn nhiên liệu quan trọng nhất ở Pháp vào năm 2000, sản xuất gần 75% điện của đất nước.
Australia phụ thuộc vào thủy điện chỉ dưới 25% sản lượng điện trong cả hai năm, nhưng lượng điện sản xuất bằng cách sử dụng loại điện này đã giảm từ 5 xuống chỉ còn 2 đơn vị ở Pháp. Mặt khác, dầu mỏ vẫn là một nguồn nhiên liệu tương đối quan trọng ở Pháp, nhưng việc sử dụng nó đã giảm ở Úc. Cả hai nước đều dựa vào khí đốt tự nhiên để sản xuất điện vào năm 1980 nhiều hơn đáng kể so với năm 2000.
(170 từ)
5. Writing task 1 process
Xem thêm các bài viết tài liệu Ebook được quan tâm nhiều Tải sách Cambridge IELTS trọn bộ 15 quyển (PDF + Audio) Miễn phí Basic IELTS – Sách ôn luyện thi IELTS làm bài test cơ bản Download Ebook IELTS Writing Strategies for the IELTS Test [PDF] Lộ trình học tiếng Anh cho người mất gốc từ đầu và cần tài liệu gì để học
Samples: Forecast in Australia
The figure illustrates the process used by the Australian Bureau of Meteorology to forecast the weather.
There are four stages in the process, beginning with the collection of information about the weather. This information is then analyzed, prepared for presentation, and finally broadcast to the public.
Looking at the first and second stages of the process, there are three ways of collecting weather data and three ways of analyzing it. Firstly, incoming information can be received by satellite and presented for analysis as a satellite photo. The same data can also be passed to a radar station and presented on a radar screen or synoptic chart. Secondly, incoming information may be collected directly by radar and analyzed on a radar screen or synoptic chart. Finally, drifting buoys also receive data that can be shown on a synoptic chart.
At the third stage of the process, the weather broadcast is prepared on computers. Finally, it is delivered to the public on television, on the radio, or as a recorded telephone announcement.
(170 words)
Bài lược dịch:
Hình minh họa quy trình được Cục Khí tượng Úc sử dụng để dự báo thời tiết.
Có bốn giai đoạn trong quá trình này, bắt đầu bằng việc thu thập thông tin về thời tiết. Thông tin này sau đó được phân tích, chuẩn bị để trình bày và cuối cùng là phát sóng ra công chúng.
Nhìn vào giai đoạn đầu tiên và thứ hai của quá trình, có ba cách thu thập dữ liệu thời tiết và ba cách phân tích nó. Thứ nhất, thông tin đến có thể được vệ tinh nhận và được trình bày để phân tích dưới dạng ảnh vệ tinh. Dữ liệu tương tự cũng có thể được chuyển tới trạm radar và được trình bày trên màn hình radar hoặc biểu đồ khái quát. Thứ hai, thông tin đến có thể được thu thập trực tiếp bằng radar và phân tích trên màn hình radar hoặc biểu đồ khái quát. Cuối cùng, phao trôi cũng nhận được dữ liệu có thể được hiển thị trên biểu đồ khái quát.
Ở giai đoạn thứ ba của quá trình, chương trình phát sóng thời tiết được chuẩn bị trên máy tính. Cuối cùng, nó được chuyển đến công chúng trên truyền hình, trên đài phát thanh, hoặc dưới dạng một thông báo qua điện thoại được ghi âm.
(170 từ)
6. IELTS writing task 1 sample dạng Map
Samples: Village of Chorleywood
The map shows the growth of a village called Chorleywood between 1868 and 1994.
It is clear that the village grew as the transport infrastructure was improved. Four periods of development are shown on the map, and each of the populated areas is near to the main roads, the railway, or the motorway.
From 1868 to 1883, Chorleywood covered a small area next to one of the main roads. Chorleywood Park and Golf Course are now located next to this original village area. The village grew along the main road to the south between 1883 and 1922, and in 1909 a railway line was built crossing this area from west to east. Chorleywood station is in this part of the village.
The expansion of Chorleywood continued to the east and west alongside the railway line until 1970. At that time, a motorway was built to the east of the village, and from 1970 to 1994, further development of the village took place around motorway intersections with the railway and one of the main roads.
(174 words)
Bài lược dịch:
Bản đồ cho thấy sự phát triển của một ngôi làng có tên Chorleywood từ năm 1868 đến năm 1994.
Rõ ràng là ngôi làng đã phát triển khi cơ sở hạ tầng giao thông được cải thiện. Bốn giai đoạn phát triển được hiển thị trên bản đồ và mỗi khu vực dân cư đều nằm gần các tuyến đường chính, đường sắt hoặc đường cao tốc.
Từ năm 1868 đến năm 1883, Chorleywood bao phủ một khu vực nhỏ bên cạnh một trong những con đường chính. Công viên Chorleywood và Sân gôn hiện nằm cạnh khu vực làng nguyên thủy này. Ngôi làng phát triển dọc theo con đường chính về phía nam từ năm 1883 đến năm 1922, và vào năm 1909, một tuyến đường sắt được xây dựng băng qua khu vực này từ tây sang đông. Ga Chorleywood nằm ở phần này của làng.
Việc mở rộng Chorleywood tiếp tục về phía đông và phía tây cùng với tuyến đường sắt cho đến năm 1970. Vào thời điểm đó, một đường cao tốc được xây dựng ở phía đông của làng, và từ năm 1970 đến 1994, sự phát triển thêm của ngôi làng đã diễn ra xung quanh các giao lộ đường cao tốc với đường sắt và một trong những con đường chính.
(174 từ)
Trên đây là bài viết Tổng hợp bài mẫu IELTS Writing task 1 -2020 mà tienganhduhoc.vn đã chọn ra những bài viết hay và tốt nhất với nguồn tham khảo chất lượng có band điểm từ 6.5+ đến 7.0 để các bạn tham khảo. Sau đó các bạn có thể tự viết các đề trên theo ý củ mình.